Tuổi thai là gì? Các công bố khoa học về Tuổi thai

Tuổi thai là khoảng thời gian tính từ lúc tinh trùng thụ tinh vào trứng cho đến khi thai nở ra khỏi tử cung, thường được tính bằng tuần thai. Tuổi thai là một t...

Tuổi thai là khoảng thời gian tính từ lúc tinh trùng thụ tinh vào trứng cho đến khi thai nở ra khỏi tử cung, thường được tính bằng tuần thai.
Tuổi thai là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ giai đoạn phát triển của thai nhi trong tử cung. Nó thường được tính bằng tuần thai và bắt đầu tính từ lúc có sự giao phối.

Tuổi thai được chia thành các giai đoạn khác nhau để đánh giá sự phát triển của thai nhi và khoảng thời gian trong thai kỳ. Mỗi giai đoạn có những đặc điểm và sự phát triển riêng biệt.

Dưới đây là các giai đoạn chính trong tuổi thai:

1. Tuần thai đầu: Thời gian từ giao phối đến khi tinh trùng gặp trứng và thụ tinh. Thai nhi ở giai đoạn này chưa nhú lên.

2. Tuần thai đầu tiên: Trứng đã được thụ tinh và di chuyển qua ống dẫn tinh. Thai nhi chỉ là một tảo nhỏ.

3. Tuần thai 2-3: Trứng đã được cấy vào tử cung. Lớp tế bào có tên là màng phôi bắt đầu phát triển và tạo ra máu cầu.

4. Tuần thai 4-5: Những tế bào phôi sẽ hình thành thành phổi và các cơ quan cơ bản khác bắt đầu phát triển.

5. Tuần thai 6-7: Thai nhi phát triển các ngón chân tay chân và hình dáng cơ bản của khuôn mặt. Tim đập nhịp và máu chảy trong các mạch máu nhỏ.

6. Tuần thai 8-10: Tất cả các cơ quan, ngón tay, ngón chân, răng và xương đã hình thành và sẵn sàng phát triển.

7. Tuần thai 11-14: Thai nhi phát triển ngón chân đầu tiên và các dấu vết trên da. Giới tính có thể xác định trong giai đoạn này.

8. Tuần thai 15-20: Cơ bắp và xương phát triển nhanh chóng, thai nhi cảm thụ được âm thanh từ bên ngoài.

9. Tuần thai 21-25: Thai nhi bắt đầu phát triển hệ thần kinh, hệ miễn dịch và hệ tiêu hóa.

10. Tuần thai 26-30: Thai nhi phát triển cân đối hơn, hệ thống hô hấp tiếp tục phát triển và các giác quan như thính và khứu giác tăng cường.

11. Tuần thai 31-35: Thai nhi tăng cân nhanh chóng, phổi tiếp tục phát triển và hệ miễn dịch trở nên mạnh mẽ hơn.

12. Tuần thai 36-40: Thai nhi tiếp tục phát triển các cơ bắp, tiểu thất mở rộng và các cơ quan chuẩn bị cho việc ra đời.

Tuổi thai là một cách để theo dõi sự phát triển của thai nhi và đảm bảo sự phát triển và tăng trưởng lành mạnh cho thai phụ và em bé.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tuổi thai":

Giá trị của trắc nghiệm đánh giá trạng thái tâm thần tối thiểu (mmse) trong sàng lọc sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng
Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của trắc nghiệm đánh giá trạng thái tâm thần tối thiểu (MMSE) bản Tiếng Việt trong sàng lọc sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng. Nghiên cứu cắt ngang trên 111 người cao tuổi được chọn ngẫu nhiên tại 3 xã thuộc huyện Ba Vì, Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn bằng trắc nghiệm MMSE và sau đó được đánh giá lại bằng bộ câu hỏi thần kinh tâm lý đầy đủ theo tiêu chuẩn chẩn đoán DSM - 5. Kết quả cho thấy diện tích dưới đường cong ROC của trắc nghiệm MMSE là 0,89 (95% CI: 0,78 - 1). Điểm cắt tối ưu để chẩn đoán sa sút trí tuệ dựa vào trắc nghiệm MMSE là 19/20 với độ nhạy 0,75 và độ đặc hiệu 0,93. Tại điểm cắt 23/24, trắc nghiệm MMSE có độ nhạy, và độ đặc hiệu lần lượt là 0,88 và 0,72, với 32,4% người cao tuổi có khả năng mắc sa sút trí tuệ. Tỷ lệ hiện mắc sa sút trí tuệ theo tiêu chuẩn DSM - 5 là 7,2%. MMSE có giá trị cao trong sàng lọc sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại cộng đồng ở Việt Nam với ngưỡng điểm 23/24.
#sa sút trí tuệ (SSTT) #trắc nghiệm đánh giá trạng thái tâm thần tối thiểu (MMSE) #diện tích dưới đường cong ROC #sàng lọc #người cao tuổi #cộng đồng
Giá trị của siêu âm Doppler động mạch tử cung ở tuổi thai 11-13 tuần 6 ngày ở sản phụ thai nghén nguy cơ cao trong dự đoán sớm tiền sản giật
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 79-82 - 2014
Đánh giá giá trị dự đoán sớm TSG thông qua chỉ số trở kháng RI , chỉ số xung PI của Doppler ĐMTC trên những sản phụ thai nghén nguy cơ cao. Trong thời gian từ 1/1/2012 – 15/9/2012 có 113 bệnh nhân được lấy vào nghiên cứu trong đó có 40 trường hợp xuất hiện các dấu hiệu TSG sau 32 tuần tuổi thai, chiếm 35,4 % và 73 thai phụ không có biểu hiện bệnh lý bất thường cho tới khi sinh chiếm 64,6% Tuổi trung bình của các bà mẹ trong nghiên cứu là 31,2 với nhóm TSG là 31,7 và nhóm thai nghén bình thường là 30,8, sự khác biệt về tuổi giữa 2 nhóm chưa có ý nghĩa thống kê. Tuổi thai trung bình ở thời điểm làm siêu âm là 12 tuần 5 ngày, nhỏ nhất là 11 tuần và lớn nhất là 13 tuần 6 ngày. Ngưỡng sàng lọc phù hợp để dự đoán Tiền sản giật đối với chỉ số kháng RI động mạnh tử cung phải là 0,69 với độ nhạy 67,5%, độ đặc hiệu 61,64 %, ĐMTC trái là 0,70 với độ nhạy 65%, độ đặc hiệu 61,64 %.Với chỉ số xung PI của ĐMTC phải là 1,39 với độ nhạy 65%, độ đặc hiệu 65,75 %, với ĐMTC trái là 1,43 với độ nhạy 67,50 %, độ đặc hiệu 67,12 %. Kết luận: Siêu âm Doppler ĐMTC ở tuổi thai 11 – 13 tuần 6 ngày rất có giá trị trong dự đoán sớm TSG ở những thai phụ thai nghén nguy cơ cao.
#Tiền sản giật #Doppler #thai nghén nguy cơ cao
TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU, THIẾU SẮT VÀ THIẾU VITAMIN A Ở PHỤ NỮ TRƯỚC KHI MANG THAI TẠI HUYỆN CẨM KHÊ TỈNH PHÚ THỌ
Mục tiêu: Xác định tình trạng thiếu máu, thiếu sắt và thiếu vitamin A (Vit. A), ở phụ nữ trước khi mang thai lần đầu (PNTKMTLĐ) ở Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ (CK-PT). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu điều tra cắt ngang trên 411 phụ nữ tuổi từ 18-30 chưa từng có thai sống tại CKPT. Tình trạng sắt được đánh giá bằng các chỉ số: Transferrin receptor, Ferritin, lượng sắt trong cơ thể, chỉ số CRP, AGP để loại trừ nhiễm trùng. Chỉ số Hb được dùng để đánh giá tình trạng thiếu máu. Tình trạng Vit.A được đánh giá bằng các chỉ số: Vit.A huyết thanh và Retinol-Binding Protein (RBP). Kết quả: Tỷ lệ thiếu sắt cạn kiệt ở nhóm thiếu máu (10,1%) cao hơn so với nhóm không thiếu máu (3,2%) với p<0,01. Ở nhóm thiếu sắt, nồng độ RBP (1,06 ± 0,39 μmol/L) thấp hơn so với nhóm không thiếu sắt (1,15 ± 0,41 μmol/L) và nồng độ CRP: 0,3 (0,1; 0,9) mg/L cao hơn so với nhóm không thiếu sắt (p<0,01). Kết luận: Tỷ lệ thiếu máu của PNTKMTLĐ ở CK-PT là 20,7% thuộc mức trung bình về ý nghĩa sức khỏe cộng đồng, trong đó 43,0% không nhiễm trùng bị thiếu sắt; Tỷ lệ thiếu sắt: 37,9%; Tỷ lệ thiếu Vit.A:10,2%.
#Thiếu máu #thiếu sắt #thiếu vitamin A #phụ nữ 18-30 tuổi #phụ nữ trước mang thai #phú thọ
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và giá trị doppler động mạch tử cung trong dự báo tiền sản giật ở tuổi thai 11 tuần – 13 tuần 6 ngày
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 1 - Trang 46-49 - 2014
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và giá trị dự báo tiền sản giật của chỉ số khối cơ thể, huyết áp động mạch trung bình, các chỉ số Doppler động mạch tử cung thời điểm thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 253 sản phụ mang thai tại thời điểm thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày đến khám và theo dõi thai nghén tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Đại học Y dược Huế và Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 3/2012 đến tháng 6/2013. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ mắc tiền sản giật là 5,5%, tăng huyết áp thai kì chiếm 3,2%. Tiền sử thai lưu, sẩy và tiền sử gia đình có người mắc tiền sản giật có liên quan đến tỷ lệ mắc tiền sản giật. Chỉ số khối cơ thể BMI, MAP, chỉ số PI, RI của Doppler động mạch tử cung có giá trị dự báo nguy cơ tiền sản giật. Kết luận: Trị số BMI, MAP, PI, RI Doppler động mạch tử cung là các chỉ số giúp dự báo sớm nguy cơ tiền sản giật.
THÁI ĐỘ CỦA ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VỀ PHÒNG NGÃ CHO NGƯỜI CAO TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả thái độ của điều dưỡng bệnh viện Hữu Nghị về phòng ngã cho người cao tuổi (NCT) và một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2021 trên 189 điều dưỡng bệnh viện Hữu Nghị. Kết quả: 86,8% điều dưỡng có thái độ tích cực về phòng ngã; 97,4% điều dưỡng quan tâm đến vấn đề phòng ngã; 48,7% điều dưỡng tự tin về năng lực phòng ngã. Tỉ lệ điều dưỡng có khả năng thái độ tích cực ở nhóm thâm niên dưới > 5 năm, cập nhật kiến thức phòng ngã, mong muốn học về phòng ngã, biết phòng ngã là tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện, biết bất kỳ chương trình phòng ngã cao hơn so với nhóm còn lại lần lượt là (OR = 3,96; 95% CI: 1,65-9,52), (OR=6,58; 95%CI: 1,84-23,55), (OR=5,46; 95%CI: 1,14-26,01), (OR=5,02; 95% CI: 1,31-19,24); (OR=3,54; 95% CI: 1,27-9,89).  Kết luận: Hầu hết điều dưỡng có thái độ tích cực về phòng ngã (86,8%). Các yếu tố liên quan đến thái độ phòng ngã gồm thâm niên công tác và cập nhật kiến thức.
#Thái độ #điều dưỡng #phòng ngã #người cao tuổi
Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi vợ và chồng lên kết quả mang thai lâm sàng bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 10 Số 3 - Trang 234-239 - 2012
Mục tiêu: Khảo sát ảnh hưởng của tuổi vợ và chồng lên kết quả mang thai bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, gồm 193 cặp vợ chồng điều trị tại đơn vị Vô sinh Hiếm muộn, Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 03/2010 đến tháng 03/2011 bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng. Kết quả: Tuổi của cả nam giới và nữ giới đều ảnh hưởng đến chất lượng phôi tốt thu được. Phụ nữ ≤35 tuổi có tỷ lệ mang thai là 37% so với phụ nữ >35 tuổi là 19,2 (P<0,05). Đối với nam giới ≤ 40 tuổi cho tỷ lệ mang thai là 33,5% cao hơn nhóm >40 tuổi là 22,9%, khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Phụ nữ ≤ 35 tuổi cho tỷ lệ mang thai cao gấp 2,4 lần so với trên 35 tuổi. Đối với nam giới, tỷ lệ mang thai giữa nhóm nam giới ≤ 40 tuổi và nhóm >40 tuổi, khác nhau không có ý nghĩa thống kê.
HIỆU QUẢ CAN THIỆP CẢI THIỆN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2018
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả can thiệp cải thiện kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống bệnh tay chân miệng tại 4 xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, thiết kế so sánh trước sau và có đối chứng. Chọn chủ đích 4 xã có số lượng mắc bệnh TCM cao trong 5 năm trong đó 2 xã ở gần trung tâm huyện (Bình Thuận và Bản Ngoại) và 2 xã ở xa trung tâm huyện (Hoàng Nông và Khôi Kỳ). Mỗi xã chọn 250 bà mẹ có con dưới 5 tuổi theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn. Kết quả: Hiệu quả can thiệp về kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi lần lượt là 29,3%; 22,3% và 18,8%. Kết luận: Kiến thức - Thái độ - Thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống bệnh tay chân miệng đã có cải thiện sau khi can thiệp. Do vậy, cần tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng chống bệnh tay chân miệng cho người dân đặc biệt là các bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
#Bà mẹ có con dưới 5 tuổi #Phòng chống #Bệnh tay chân miệng #Thái Nguyên
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI TÌNH TRẠNG TĂNG ACID URIC HUYẾT THANH Ở NGƯỜI 25-64 TUỔI TẠI 2 XÃ THUẦN NÔNG THUỘC TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2019
Nghiên cứu mô tả thông qua cuộc điều tra cắt ngang nhằm xác định một số yếu tố liên quantới tình trạng tăng acid uric huyết thanh ở người 25-64 tuổi tại 2 xã thuần nông thuộc tỉnh TháiBình. Kết quả: Nam giới có nguy cơ tăng acid uric cao gấp 5,1 lần so với nữ giới; Những ngườiở trong nhóm có tăng Cholesterol, tăng Triglycerid, tăng HDLc, có tăng huyết áp tới hạn, tăngđường huyết, có hút thuốc lá sẽ có nguy cơ tăng acid uric, lần lượt, cao gấp 3,8; 6,6; 2,1; 3,0;2,4 lần so với nhóm người bình thường. Những người hút thuốc lá, uống rượu bia sẽ có nguycơ tăng acid uric cao gấp 2,8 lần, 2,4 lần so với người không hút thuốc, không uống rượu bia,tương ứng. Kết luận: Có mối liên quan giữa tình trạng tăng acid uric với giới tính của đốitượng; Có mối liên quan giữa tình trạng tăng acid uric với tình trạng rối loạn một số chỉ số lipidmáu của đối tượng; Có mối liên quan giữa tình trạng tăng acid uric với tình trạng tăng huyết ápvà hút thuốc lá, sử dụng rượu bia.
#Acid uric #24-64 tuổi #Thái Bình
THỰC TRẠNG RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID MÁU Ở NGƯỜI CAO TUỔI NÔNG THÔN THÁI BÌNH
Nghiên cứu dịch tễ học mô tả với cuộc điều tra cắt ngang từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2016với cỡ mẫu là 829 người. Mục tiêu nghiên cứu là xác định tỷ lệ rối loạn lipid máu ở ngườidân trong độ tuổi từ 60-74 tuổi tại 4 xã vùng nông thôn Thái Bình chúng tôi thu được kết quảsau: Tỷ lệ rối loạn Lipid máu ở người 60-74 tuổi là 65,9%; Tỷ lệ RLCHLP ở các nhóm tuổikhác nhau; nhóm tuổi 70-74 có tỷ lệ RLCHLPM cao nhất 86,1% sau đó đến nhóm tuổi 64-69(64,4%), thấp nhất là nhóm tuổi 60-64 (52,1%). Tỷ lệ RLCHLPM của nữ (69,0%) cao hơn nam(61,2%). Tỷ lệ tăng Cholesterol là 37,0%, tăng Triglycerid 33,9%, tăng LDL-C là 26,1% , tỷlệ giảm HDL-C là 13,6%. Rối loạn 4 chỉ số chiếm 0,7%, 3 chỉ số 7,7%, 2 chỉ số 27,1% và rốiloạn 1 chỉ số 30,3%. Kết luận: Tỷ lệ rối loạn Lipid máu ở người 60-74 tuổi là 65,9%; tỷ lệ rốiloạn lipid máu ở nữ (69,0%) cao hơn nam (61,2%).
#Rối loạn Lipid máu #người cao tuổi #nông thông #Thái Bình
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHẢY MÁU 24 GIỜ SAU ĐẺ ĐƯỜNG ÂM ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan đến chảy máu 24 giờ sau đẻ đường âm đạo tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội 2019 – 2020. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các sản phụ được chẩn đoán CMSĐ 24h đường âm đạo được chẩn đoán, điều trị tại BVPSHN từ ngày 1/1/2019-31/12/2020 đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn. Kết quả: Tỷ lệ chảy máu sau đẻ 24 giờ đường âm đạo tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2019 là 0,3 %, giảm xuống 0,26% trong năm 2020, tỷ lệ chung trong 2 năm là 0,28%. Tỷ lệ sản phụ sinh con rạ có chảy máu sau đẻ cao hơn gấp 2 lần sản phụ sinh con so. Số sản phụ có thai nhi từ 3500gr trở xuống chiếm tỷ lệ CMSĐ cao hơn số sản phụ có thai nhi trên 3500 gram. Thời điểm chảy máu sau đẻ hay gặp nhất 0-2h chiếm khoảng 95%. Kết luận: Tuổi thai, số lần sinh con và thời điểm chảy máu sau đẻ đều là những yếu tố liên quan đến tình trạng chảy máu sau đẻ ở sản phụ.
#chảy máu sau đẻ #tuổi thai #số lần sinh con
Tổng số: 153   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10